2. HẠN PHÙNG HUNG DIỆU LIỄU LỤC ĐÀO HỒNG NHI DỊ TẠ: Cung Mệnh tuy xấu nhưng được hạn tốt vẫn phát đạt nhưng nếu hạn lại xấu ví như cây liễu đào bị thối gốc tối hung.
3. THÂN MỆNH CÂU CÁT PHÚ QUÝ SONG TOÀN: Cung Mệnh tốt Cung Thân tốt, tất suốt đời an nhàn sung sướng và được hưởng giàu sang vinh hiển.
4. THÂN CÁT MỆNH HUNG DIỆC VI MỸ LUẬN: Cung Mệnh xấu nhưng Cung Thân tốt cũng chẳng đáng lo ngại vì Cung Thân chi hậu vận 30 năm về sau tất về già được sung sướng.
5. MỆNH NHƯỢC THÂN CƯỜNG TÀI NGUYÊN BẤT TỤ: Cung Mệnh có nhiều Sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp nhưng Cung Thân lại có nhiều Sao tốt đẹp hơn hội hợp nên gọi là Mệnh nhược Thân cường người có cách này suốt đời được sung túc nhưng không thể giàu có lớn được vì hay tán tài. 6. TÂM HẢO MỆNH HẢO DIỆC CHỦ THỌ TÂM ĐỘC MỆNH BẠCH DIỆC YỂU VONG: Người có tâm địa tốt Cung Mệnh cũng tốt thời được hưởng phúc sống lâu, người tâm địa độc ác Cung Mệnh lại xấu tất sẽ yểu tử tuy nhiên nếu biết tu nhân tích đức thì chẳng lo gì tóm lại dù Mệnh xấu hay tốt cũng cần ăn ở cho có đức thì cái phúc ấy mới được bền.
7. TAM KHÔNG BẤT KỴ CHƯ SỨ VÔ HỮU CHÍNH TINH TỨ HƯỚNG GIAO PHÙ CÁT DIỆU TU PHÒNG TUẦN TRIỆT: Cung nào vô chính diệu tức mờ Âm xấu xa nhưng được Tam Không hội hợp thời lại tốt đẹp ngược lại nếu Cung tam hợp, xung chiếu và nhị hợp có nhiều Sao sáng sủa tốt đẹp nhưng bản Cung bị Tuần, Triệt án ngữ tất xấu.
8. TAM GIÁP MỆNH HUNG LỤC GIÁP CÁT: Cung Mệnh giáp Kình, Đà, Kiếp, Không, Linh, Hỏa là tam giáp; giáp Tử, Phủ, Tả, Hữu, Khúc, Xương, Khôi, Việt, Khoa, Quyền, Lộc là lục giáp, nếu xét Cung Mệnh được nhiều Cát Tinh hơn Hung Tinh thì tốt nếu nhiều Hung Tinh hơn Cát Tinh thời xấu.
9. PHU QUÂN KỶ LIỆT NHÂN CUNG THÂN MỆNH HẠN NGÔN HẢO ĐỊA: Cung Phu Quân xấu xa mờ ám mà Cung Mệnh, Thân tốt đẹp cũng không bàn đến vì nữ số cần nhất là Cung Phu.
10. ÂM DƯƠNG ĐÔI NGÃ CHO MINH, ÂM CƯ ÂM VỊ DƯƠNG HÀNH DƯƠNG CUNG: Người sinh về năm Sửu, Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi là tuổi Âm Cung mệh an tại Âm Cung là tốt sinh năm Tý, Dần, Thân, Ngọ, Tuất là tuổi Dương: Cung Mệnh an tại Dương Cung là thuận lý đô số gia tăng.
11. MỆNH HẢO, THÂN HẢO, HẠN HẢO ĐÁO LÃO VINH XƯƠNG; MỆNH SUY, THẬN SUY, HẠN SUY, CHUNG THÂN KHẤT CÁI: Cung Mệnh, Thân sáng sủa, hạn cũng tốt đẹp thì được hưởng phú quý vinh hoa từ tuổi trẻ cho đến ngày đầu bạc răng long Cung Mệnh, Thân xấu xa hạn cũng mờ ám thì cả đời, đói khổ bần tiện đến phải đi ăn mày.
12. THÂN MỆNH ĐỊNH YỂU TINH CẦU KHỦNG TU PHÂN SỐ: Sau khi đã an Thân, Mệnh cần xem Cung ấy có hợp với Mệnh không có gặp Tràng Sinh, Đế Vượng hay lại gặp Sao Tứ, Tuyệt.
13. ẤM GIỐC DUYÊN NIÊN TĂNG BÁCH PHÚC CHI Ư HÃM ĐỊA BẤT TÀO THƯƠNG: Tuy gặp Vận xấu Hạn xấu nhưng nếu ăn ở phúc đức tất hạn đó cũng bớt đi được một phần.
14. VẬN SUY HẠN NHƯỢC NỘN THẢO TÀO SƯƠNG: Vận xấu (đại hạn 10 năm) lại gặp Hạn Xấu (tiểu hạn 1 năm) ví như cỏ non gặp sương muối nên rất mờ ám xấu xa nếu không được Sao giải tất phải chết. 15. MỆNH THỰC VẬN KIÊN CẢO ĐIỀN ĐẮC VŨ: Cung Mệnh tốt Vận tốt ví như ruộng lúa gặp mưa thuận gió hòa.
16. PHÀM TOÁN LAI MỆNH THẾ TU SOÁT THỌ BẦN CHI CÁCH, PHÀM CHIÊM VẬN HẠN HÀNH TU PHÒNG LỤC SÁT LAI SÂM: Điều cốt yếu khi xem lá số ta cần định sự giàu nghèo thọ yểu còn xem Vận, Hạn ta phải tìm Kính, Đà, Không, Kiếp, Hỏa, Linh trước đã.
17. PHÚ THỌ QUÝ VINH YỂU BẦN AI KHỔ, DO Ư PHÚC TRẠCH CÁT HUNG: Giàu, nghèo, thọ, yểu, sang, hèn, vinh, nhục là tại Cung Phúc Đức, Điền Trạch xấu hay tốt.
18. THƯƠNG TANG HÌNH KHỔN HẠNH, LẠC HỶ HOAN THỊ TẠI VẬN HÀNH HUNG CÁT: Vui mừng, sung sướng, lo sợ, buồn rầu vì gặp hạn tốt xấu.
19. MỆNH VÔ CHÍNH DIỆU NHỊ DUYÊN SINH: Cung Mệnh vô chính diệu nhưng được nhiều Cát Tinh hội hợp tất vẫn được hưởng giàu sang phúc thọ.
20. NẠP ÂM MỘ KHỔ KHÁN HÀ CUNG: Cần xem bản Mệnh có hợp với Cung an Mệnh không ví dụ Mệnh Thủy mà Cung Mệnh an tại Thìn thì cũng giảm tốt vì Cung Thìn thuộc Thổ, Thổ khắc Thủy Mệnh. Ngược lại nếu an tại Cung Thân hay Dậu thuộc Kim độ số gia tăng vì Cung an Mệnh thuộc Kim sinh Thủy Mệnh.
21. SINH PHÙNG BẠI ĐỊA PHÁT ĐÃ HƯ HOA: Cung Mệnh an tại bại địa ví nư cánh hoa sớm nở tối tàn thí dụ tuổi Giáp Thân (Thủy Mệnh) Cung Mệnh an tại Tỵ (Thủy) có Thất Sát (Kim) tọa thủ là hợp cách ngược lại Cung Mệnh tan tại Ngọ (Hỏa) là bất hợp cách vì Thủy, Hỏa tương khắc Kim, Hỏa tương xung nên có phát cũng không bền.
22. TUYỆT SỨ PHÙNG SINH HOA NHI BẤT BẠI: Cung Mệnh an tại Tuyệt địa ví như cánh hoa mong manh nhưng lâu tàn thí dụ Thủy Mệnh Cung Mệnh an tại Tỵ (Hỏa) là Tuyệt Địa vì Thủy khắc Hỏa nhưng nếu được Vũ Khúc thuộc (Kim) tọa thủ tất chính diệu sinh được bản Mệnh vì Kim sanh Thủy nên chẳng đáng lo ngại do đó hoa vẫn tươi.
————HẾT—————