Xem hình 8.
Hình 8: Biểu diễn Root System của nhóm G2-14 chiều và quy tắc an sao của 14 Chính tinh
Ta biết theo Tử vi thì :”Sau khi an sao Tử Vi, theo chiều thuận cách sao Tử vi 3 cung an sao Liêm trinh, cách Liêm trinh 2 cung an sao Thiên đồng, tiếp theo Thiên đồng là sao Vũ khúc, sau Vũ khúc là Thái dương, cách Thaí dương 1 cung an sao Thiên cơ”.
Tương tự, ta xét qui tắc an sao của vòng Thiên phủ.
Theo Tử vi: “sau khi an sao Thiên phủ, theo chiều thuận, lần lượt mỗi cung an một sao, theo thứ tự: Thái âm, Tham lang, Cự môn, Thiên tướng, Thiên lương, Thất sát. Cách Thất sát 3 cung an sao Phá Quân”.
8. Cấu trúc root system của Nhóm F4 và sự tương đồng với qui tắc an sao của 48 sao trung tâm
48 sao trung tâm gồm:
+ Vòng chính tinh: Tử vi, Liêm trinh, Thiên đồng, Vũ khúc, Thái dương, Thiên cơ – Thiên phủ, Thái âm, Tham lang, Cự môn, Thiên tướng, Thiên lương, Thất sát, Phá quân (14 sao).
+ Vòng Thái tuế: Thái tuế, Thiếu dương, Tang môn , Thiếu âm, Quan phù, Tử phù, Tuế phá, Long đức, Bạch hổ , Phúc đức, Điếu khách, Trực phù (12 sao).
+ Vòng tràng sinh: Trường sinh. Mộc dục, Quan đới, Lâm quan, Đế vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng (12 sao).
+ Vòng Thiên mã: Thiên mã, Hoa cái, Kiếp sát, Thiên sát, Nguyệt sát, Đào hoa (6 sao).
+ Triệt – Tuần (4 sao)
Chi tiết hơn bây giờ ta sẽ xét qui tắc an sao của 48 sao trung tâm trong sự tương đồng khả dĩ với cấu trúc root vector của nhóm F4. Xem hình 9.
Xét lá số: Nam, giờ tuất, ngày 1, tháng 3 năm kỷ mão
N(năm) = mão = 1
M(năm) = kỷ = 5
N(tháng) = tháng 3 = 0
N(ngày) = ngày = 1
N(giờ) = tuất = 8
Vậy:
N(mệnh) = [12 + N(tháng) – N(giờ)]%12 = 4 = ngọ
N(thân) = [4 + N(tháng) + N(giờ)]%12 = 12%12 = 0 = dần
i = [(N(mệnh) + 1)%2 + N(mệnh) -1]/2 = [(4+1)%2 + 4 -1]/2 = 2
j = M(năm)%5 = 5%5 = 0
Theo bảng tra cục => Cục[2,0] = 5 = Thổ ngũ cục
k = (Cục – N(ngày) % Cục) % Cục = ((5 – 1)%5)%5 = 4
l = (Cục – k) /Cục = (5-1)/5 = 0
m = N(ngày) /Cục = 1/5 = 0
N(tử vi) = [(l + 1) % 2] [ (12 + m + k x (– 1)^k) % 12] + l [(m – 1) % 12] = (12+4)%12 = 4 = ngọ
N(liêm trinh) = (N(tử vi) + 4) % 12 = 8 = tuất
N(thiên đồng) = (N(tử vi) + 7) % 12 = 11 = sửu
N(vũ khúc) = (N(tử vi) + 8) % 12 = 0 = dần
N(thái dương) = (N(tử vi) + 9) % 12 = 13%12 = 1 = mão
N(thiên cơ) = (N(tử vi) +11) % 12 = 15%12 = 3 = tỵ
N(thiên phủ) = [N(tử vi) + (12 – 2 (N(tử vi)%6))]%12 = [4+(12-2(4%6))]%12 = 8 = tuất
N(thái âm) = (N(thiên phủ) + 1) % 12 = 9 = hợi
N(tham lang) = (N(thiên phủ) + 2) % 12 = 10 = tý
N(cự môn) = (N(thiên phủ) + 3) % 12 = 11 = sửu
N(thiên tướng) = (N(thiên phủ) + 4) % 12 = 12%12 = 0 = dần
N(thiên lương) = (N(thiên phủ) + 5) % 12 = 13%12 = 1 = mão
N(thất sát) = (N(thiên phủ) + 6) % 12 = 14%12 = 2 = thìn
N(phá quân) = (N(thiên phủ) +10) % 12 = 18%12 = 6 = thân
N(thái tuế) = N(năm) = 1 = mão
Theo tử vi đẩu số:
N(trường sinh) = [(Cục + 1)%2][3((6 – Cục)/2)] + [Cục%2][6 + 3[(6 – Cục)/2]]= 6 = thân
Theo tử vi Lạc Việt:
N(trường sinh) = [(Cục + 1)%2][3(Cục/3)] + [Cục%2][3 + 6[(6 – Cục)/2] = 3 = tỵ
N(thiên mã) = [3 + 3((N(năm)%4 + 1)%2) + 6((N(năm)%4)/2)]%12 = 3 = tỵ
N(hoa cái) = [N(thiên mã) + 2]%12 = 5 = mùi
N(kiếp sát) = [N(thiên mã) + 3]%12 = 6 = thân
N(thiên sát) = [N(thiên mã) + 4]%12 = 7 = dậu
N(nguyệt sát) = [N(thiên mã) + 5]%12 = 8 = tuất
N(đào hoa) = [N(thiên mã) + 7]%12 = 10 = tý
N(triệt1) = [2((9 – M(năm))%5) + 10]%12 = 18%12 = 6 = thân
N(triệt2) = [2((9 – M(năm))%5) + 10] % 12 + 1 = 7 = dậu
N(tuần1) = 10 – [12 + M(năm) – N(năm)]%12 = 6 = thân
N(tuần2) = 11 – [12 + M(năm) – N(năm)]%12 = 7 = dậu
Tử vi an tại ngọ. Trục tử vi tương ứng với trục Tý – Ngọ màu đỏ, trục thiên phủ tương ứng với trục Thìn – Tuất màu xanh và Thiên phủ sẽ được an tại Tuất. Tương tự như mục 7, các sao của vòng Tử vi tương ứng với các đỉnh của ngôi sao 6 cánh ở trung tâm, các sao của vòng Thiên phủ sẽ tương ứng với các đỉnh của ngôi sao 6 cánh lớn ở ngoài và 2 root màu vàng tương ứng với các sao Thất sát và Phá quân như trên hình 9. Tiếp theo:
Vòng Thái tuế có 12 sao tương ứng với 12 root nằm trên vòng tròn màu đỏ.
Vòng Tràng sanh có 12 sao tương ứng với 12 root nằm trên vòng tròn màu xám.
Vòng Tướng tinh thiếu hay vòng Thiên mã gồm 6 sao: Thiên mã, Hoa cái, Kiếp sát, Thiên sát, Nguyệt sát, Đào hoa nằm đúng trên các root thuộc 6 đỉnh phía trong của 6 tam giác màu vàng.
9. Cấu trúc root system của Nhóm E6 và qui tắc an sao của 72 sao trung tâm
Tuy chưa thật tường minh nhưng vẫn còn một khả năng khác trong đó cấu trúc trung tâm của Tử vi tuân theo nhóm E6 (xem hình 6). Trong trường hợp này 72 sao trung tâm của Tử vi có thể gồm:
+ Vòng chính tinh: Tử vi, Liêm trinh, Thiên đồng, Vũ khúc, Thái dương, Thiên cơ – Thiên phủ, Thái âm, Tham lang, Cự môn, Thiên tướng, Thiên lương, Thất sát, Phá quân (14 sao).
+ Vòng Thái tuế: Thái tuế, Thiếu dương, Tang môn , Thiếu âm, Quan phù, Tử phù, Tuế phá, Long đức, Bạch hổ , Phúc đức, Điếu khách, Trực phù (12 sao).
+ Vòng tràng sinh: Trường sinh. Mộc dục, Quan đới, Lâm quan, Đế vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng (12 sao).
+ Vòng Lộc tồn: Lộc tồn, Lực sĩ, Thanh long, Tiểu hao, Tướng quân,Tấu thơ, Phi liêm, Hỷ thần, Bệnh phù, Đại hao, Phục binh, Quan phủ (12 sao).
+ Vòng Thiên mã: Thiên mã, Hoa cái, Kiếp sát, Thiên sát, Nguyệt sát, Đào hoa (6 sao)
+ Triệt – Tuần (4 sao)
+ Vòng 12 sao sẽ được chọn thích hợp theo qui tắc an sao tử vi đã biết ?
Hoặc với cấu trúc khác:
+ Vòng chính tinh: Tử vi, Liêm trinh, Thiên đồng, Vũ khúc, Thái dương, Thiên cơ – Thiên phủ, Thái âm, Tham lang, Cự môn, Thiên tướng, Thiên lương, Thất sát, Phá quân (14 sao).
+ Vòng Thái tuế: Thái tuế, Thiếu dương, Tang môn , Thiếu âm, Quan phù, Tử phù, Tuế phá, Long đức, Bạch hổ , Phúc đức, Điếu khách, Trực phù (12 sao).
+ Vòng tràng sinh: Trường sinh. Mộc dục, Quan đới, Lâm quan, Đế vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng (12 sao).
+ Vòng Lộc tồn: Lộc tồn, Lực sĩ, Thanh long, Tiểu hao, Tướng quân,Tấu thơ, Phi liêm, Hỷ thần, Bệnh phù, Đại hao, Phục binh, Quan phủ (12 sao).
+ Vòng Tướng tinh: Tướng tinh, Phan an, tuế dịch, Tức thân, Hoa cái, Kiếp sát, Thiên sát, Nguyệt sát, Chỉ bối, Đào hoa, Tai sát, Vong thần (12 sao).
+ Triệt – Tuần (4 sao)
+ Vòng 6 sao sẽ được chọn thích hợp theo qui tắc an sao tử vi đã biết ?
Xét lá số: Nữ, giờ ngọ, ngày 12, tháng 6 năm mậu thân
N(năm) = thân = 6
M(năm) = mậu = 4
N(tháng) = tháng 6 = 3
N(ngày) = ngày = 12
N(giờ) = ngọ = 4
Vậy:
N(mệnh) = [12 + N(tháng) – N(giờ)]%12 = 11 = sửu
N(thân) = [4 + N(tháng) + N(giờ)]%12 = 11 = sửu
i = [(N(mệnh) + 1)%2 + N(mệnh) – 1]/2 = 5
j = M(năm)%5 = 4
Theo bảng tra cục => Cục[5,4] = 4 = Kim tứ cục
k = (Cục – N(ngày) % Cục) % Cục = ((4 – 0)%4)%4 = 0
l = (Cục – k) /Cục = 1
m = N(ngày) /Cục = 12/4 = 3
N(tử vi) = [(l + 1) % 2] [ (12 + m + k x (– 1)^k) % 12] + l [(m – 1) % 12] = 2 = thìn
N(liêm trinh) = (N(tử vi) + 4) % 12 = 6 = thân
N(thiên đồng) = (N(tử vi) + 7) % 12 = 9 = hợi
N(vũ khúc) = (N(tử vi) + 8) % 12 = 10 = tý
N(thái dương) = (N(tử vi) + 9) % 12 = 11 = sửu
N(thiên cơ) = (N(tử vi) +11) % 12 = 1 = mão
N(thiên phủ) = [N(tử vi) + (12 – 2 (N(tử vi)%6))]%12 = [2+(12-2(2%6))]%12 = 10 = tý
N(thái âm) = (N(thiên phủ) + 1) % 12 = 11 = sửu
N(tham lang) = (N(thiên phủ) + 2) % 12 = 0 = dần
N(cự môn) = (N(thiên phủ) + 3) % 12 = 1 = mão
N(thiên tướng) = (N(thiên phủ) + 4) % 12 = 2 = thìn
N(thiên lương) = (N(thiên phủ) + 5) % 12 = 3 = tỵ
N(thất sát) = (N(thiên phủ) + 6) % 12 = 4 = ngọ
N(phá quân) = (N(thiên phủ) +10) % 12 = 8 = tuất
N(thái tuế) = N(năm) = 6 = thân
Theo tử vi đẩu số:
N(trường sinh) = [(Cục + 1)%2][3((6 – Cục)/2)] + [Cục%2][6 + 3[(6 – Cục)/2]]= 3 = tỵ
Theo tử vi Lạc Việt:
N(trường sinh) = [(Cục + 1)%2][3(Cục/3)] + [Cục%2][3 + 6[(6 – Cục)/2] = 3 = tỵ
N(thiên mã) = [3 + 3((N(năm)%4 + 1)%2) + 6((N(năm)%4)/2)]%12 = [3 + 3 + 6]%12= 0 = dần
N(hoa cái) = [N(thiên mã) + 2]%12 = 2 = thìn
N(kiếp sát) = [N(thiên mã) + 3]%12 = 3 = tỵ
N(thiên sát) = [N(thiên mã) + 4]%12 = 4 = ngọ
N(nguyệt sát) = [N(thiên mã) + 5]%12 = 5 = mùi
N(đào hoa) = [N(thiên mã) + 7]%12 = 7 = dậu
N(triệt1) = [2((9 – M(năm))%5) + 10]%12 = 10 = tý
N(triệt2) = [2((9 – M(năm))%5) + 10] % 12 + 1 = 11 = sửu
N(tuần1) = 10 – [12 + M(năm) – N(năm)]%12 = 10 = tý
N(tuần2) = 11 – [12 + M(năm) – N(năm)]%12 = 7 = sửu
Vòng Chính tinh, vòng Thái tuế, vòng Tràng sinh, vòng Thiên mã và các sao Tuần – Triệt được an tương tự như mục 8. Vòng Lộc tồn tương ứng với 12 sao trên vòng tròn màu xanh lam. Như vậy thì 12 sao được an trên vòng 12 sao trên vòng tròn màu xanh lá phải được chọn thích hợp trong các sao còn lại của Tử vi. Hoặc:
Vòng Chính tinh, vòng Thái tuế, vòng Tràng sinh và các sao Tuần – Triệt được an tương tự như mục 8. Vòng Lộc tồn tương ứng với 12 sao trên vòng tròn màu xanh lá. Giả thiết vòng Tướng tinh tương ứng với 12 sao trên vòng tròn màu xanh lam, vậy thì 6 sao được an trên 6 đỉnh trong của 6 tam giác màu vàng phải được chọn thích hợp trong các sao còn lại của Tử vi.
===============================================
Tài liệu tham khảo
[1] Octonions – J. Baez
[2] Physics of E8 and Cl(16) – Frank D. Smith – 7/2008
[3] Clifford Algebra as Quantum Language – James Baugh, David Ritz Finkelstein, Andrei Galiautdinov – 01/2009
[4] Physics from Ancient African Oracle to E8 – Frank D. Smith – 2008
[5] Tử vi đẩu số toàn thư – Hi Di Trần Đoàn / Vũ Tài Lục biên dịch và bình chú.
[6] Tử vi khảo luận – Hoàng Thường, Hàm Chương
[7] Tử vi đẩu số tân biên – Vân Đằng Thái Thứ Lang
[8] Tử vi tinh điển – Vũ Tài Lục
[9] Tử vi hàm số – Nguyễn Phát Lộc
[10] Số Tử vi dưới mắt Khoa Học – Hà Thúc Hồng, Vu Thiên, Nguyễn Đắc Lộc.
[11] Tử vi ảo bí biện chứng học- Hà Lạc Dã Phu Việt Viêm Tử
[12] Tử vi tướng pháp trọn đời – Bửu Sơn
[13] Tử vi tổng hợp – Nguyễn Phát Lộc
[14] Tử vi hoàn toàn khoa học – Đằng Sơn
[15] Sách tử vi – Trừ Mê Tín
[16] Magic Squares of LIE Algebras – C.H. Barton and A. Sudbery – 2008
[17] Triality, Exceptional LIE Algebras and Deligne Dimension Formulas – J.M. Landsberg and L. Manivel
[18] An Exceptionally Simple Theory of Everything – A. Garrett Lisi
Mời xem các bài khác:
-
- Đại số Lie ngoại lệ E7 và Tử Vi (I)
- Đại số Lie ngoại lệ E7 và Tử Vi (II)